công thức tính lực cản trung bình

Thang điểm của IELTS là từ 1 – 9. Phần điểm tổng được tính bằng điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng. IELTS Academic và IELTS General Training có thang diểm chuyển đổi và mức độ khó khác nhau. Công thức tính điểm IELTS overall: (Listening + Reading + Writing + Speaking) ÷ 4 = Overall Dạng 1: search lực tính năng (hoặc phù hợp lực): F = m.a. Phương pháp: + sử dụng kết hợp các công thức chuyển động biến đổi đều tương quan gia tốc a + công thức tính lực: F = m.a. Dạng 2. Cho tốc độ a, tìm những đại lượng còn lại (F_K); m. Phương pháp: Tính lực cản trung bình của tấm gỗ tác dụng lên viên đạn? giải pháp . Xem thêm: Khí Sunfurơ SO2 là gì? Tác hại của khí Sunfurơ như thế nào? Sự thay đổi động năng của viên đạn khi nó đi qua tấm gỗ là: wd = mv22 – mv12 = x 0,018 x (1402 – 5002) = -2073,6 (j) a) Tính lực hãm trung bình của ôtô. b) Nếu vẫn giử nguyên lực hãm trung bình đó thì sau khi đi được quãng đường bằng bao nhiêu kể từ lúc hãm phanh ôtô dừng lại? Theo dõi Vi phạm. Vật lý 10 Bài 25 Trắc nghiệm Vật lý 10 Bài 25 Giải bài tập Vật lý 10 Bài 25. Giải: -Theo công thức tính quãng đường: s= t.v =20. 0,5 =10 (m) - Trọng lực của thùng nước là: F= m.10N= 10.10 =100 (N) => Công thực hiện được khi kéo thùng nước lên là: A=F.s=100.10=1000 (J) Đổi: 1000 J=1KJ. Vậy công thực hiện được khi kéo thùng nước lên là 1KJ. bởi TrueBlues Site De Rencontre Franco Américain Gratuit. Tính công suất trung bình của đầu máy tàu trên đoạn đường AB. Một đoàn tàu có khối lượng m=100 tấn chuyển động nhanh dần đều từ địa điểm A đến địa điểm B cách nhau 2 km, khi đó vận tốc tăng từ 15 m/s tại A đến 20m/s tại B. Tính công suất trung bình của đầu máy tàu trên đoạn đường AB. Cho biết hệ số ma sát là 0,005. Lấy g=9,8 m/s2. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Công suất trung bình của đầu máy trên đoạn đường AB. Một đoàn tàu có khối lượng 100 tấn chuyển động nhanh dần đều đi qua hai địa điểm A và B cách nhau 3 km thì vận tốc tăng từ 36 km/h đến 72 km/h. Tính công suất trung bình của đầu máy trên đoạn đường AB. Cho biết hệ số ma sát 0,005. Lấy g=10 m/s2 Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Tính công suất trung bình của động cơ ô tô trên quãng đường này và công suất tức thời của động cơ. Một ô tô, khối lượng là 4 tấn đang chuyển động đều trên con đường thẳng nằm ngang với vận tốc 10 m/s, với công suất của động cơ ô tô là 20 kW. Sau đó ô tô tăng tốc, chuyển động nhanh dần đều và sau khi đi thêm được quãng đường 250 m vận tốc ô tô tăng lên đến 54 km/h. Tính công suất trung bình của động cơ ô tô trên quãng đường này và công suất tức thời của động cơ ô tô ở cuối quãng đường. Biết hệ số ma sát là 0,05. Lấy g=10 m/s2. Trắc nghiệm Độ khó Trung bình Xem chi tiết Tính công cực tiểu của lực căng dây T. Một thang máy khối lượng 600 kg được kéo từ đáy hầm mỏ sâu 150 m lên mặt đất bằng lực căng T của một dây cáp quấn quanh trục một động cơ. Tính công cực tiểu của lực căng dây T. Trắc nghiệm Độ khó Trung bình Xem chi tiết Tính công lực hãm khi thang máy đi xuống đều. Một thang máy khối lượng 600 kg được kéo từ đáy hầm mỏ sâu 150 m lên mặt đất bằng lực căng T của một dây cáp quấn quanh trục một động cơ. Khi thang máy đi xuống thì lực căng của dây cáp bằng 5400 N. Muốn cho thang xuống đều thì hệ thống hãm phải thực hiện công bằng bao nhiêu? Lấy g=10 m/s2. Trắc nghiệm Độ khó Trung bình Xem chi tiết Lực tăng lên thì vận tốc tăng lên bao nhiêu? Một vật đang đứng yên thì tác dụng một lực F không đổi làm vật bắt đầu chuyển động và đạt được vận tốc v sau khi đi được quãng đường là S. Nếu tăng lực tác dụng lên 9 lần thì vận tốc vật sẽ đạt được bao nhiêu khi cùng đi được quãng đường S. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Tính lực ma sát khi ô tô hãm phanh. Một ô tô có khối lượng 1500 kg đang chuyển động với vận tốc 54 km/h. Tài xế tắt máy và hãm phanh, ô tô đi thêm 50 m thì dừng lại. Lực ma sát có độ lớn? Bỏ qua lực cản của môi trường. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Tính độ cao DI mà vật lên được. Vật trượt không vận tốc đầu trên máng nghiêng một góc α = 60° với AH=1 m. Sau đó trượt tiếp trên mặt phẳng nằm ngang BC=50 cm và mặt phẳng nghiêng DC một góc β = 30°. Biết hệ số ma sát giữa vật và 3 mặt phẳng là như nhau và bằng µ = 0,1. Tính độ cao DI mà vật lên được. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Tính vận tốc của vật khi đến B. Một vật trượt từ đỉnh của mặt phẳng nghiêng AB, sau đó tiếp tục trượt trên mặt phẳng nằm ngang BC như hình vẽ. Với AH=0,1 m, BH=0,6 m. Hệ số ma sát trượt giữa vật và hai mặt phẳng là µ = Tính vận tốc của vật khi đến B. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Tính quãng đường vật trượt được trên mặt phẳng ngang BC. Một vật trượt từ đỉnh của mặt phẳng nghiêng AB, sau đó tiếp tục trượt trên mặt phẳng nằm ngang BC như hình vẽ. Với AH=0,1 m, BH=0,6 m. Hệ số ma sát trượt giữa vật và hai mặt phẳng là µ = Tính quãng đường vật trượt được trên mặt phẳng ngang BC. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Xác định hệ số ma sát µ1 trên đoạn đường AB. Một ô tô có khối lượng 2 tấn khi đi qua A có vận tốc 72 km/hthì tài xế tắt máy, xe chuyến động chậm dần đều đến B thì có vận tốc 18 km/h. Biết quãng đường AB nằm ngang dài 100 m. Xác định hệ số ma sát µ1 trên đoạn đường AB. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Tính hệ số ma sát µ. Hai vật có khối lượng m1=800 g, m2=600 g được nối với nhau bằng dây không dãn như hình vẽ, lúc dầu hai vật đứng yên. Khi thả ra vật hai chuyển động được 50 cm thì vận tốc của nó là v=1 m/s. Biết m1 trượt trên mặt phẳng nghiêng góc α = 30° so vói phương nằm ngang và có hệ số ma sát. Tính hệ số ma sát µ Trắc nghiệm Độ khó Trung bình Xem chi tiết Công của lực ma sát là bao nhiêu? Một vật có khối lượng 1500 g thả không vận tốc đầu từ đỉnh dốc nghiêng cao 6 m. Do ma sát nên vận tốc vật ở chân dốc chỉ bằng 2/3 vận tốc vật đến chân dốc khi không có ma sát. Công của lực ma sát là bao nhiêu? Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Tính độ biến thiên nội năng của chất khí. Người ta cung cấp nhiệt lượng 1,5 J cho chất khí đựng trong 1 xilanh đặt nằm ngang. Chất khí nở ra, đẩy pittông đi một đoạn 5 cm. Tính độ biến thiên nội năng của chất khí. Biết lực ma sát giữa pittông và xilanh có độ lớn là 20 N. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Tính công mà chất khí thực hiện để thắng lực ma sát. Người ta cung cấp một nhiệt lượng Q=10 J cho một chất khí ở trong một xi lanh đặt nằm ngang. Khối khí dãn nở đẩy pittông đi 0,1 m và lực ma sát giữa pittông và xi lanh có độ lớn bằng Fms=20 N . Bỏ qua áp suất bên ngoài. Tính công mà chất khí thực hiện để thắng lực ma sát. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Nội năng của chất khí tăng hay giảm bao nhiêu? Người ta cung cấp một nhiệt lượng Q=10 J cho một chất khí ở trong một xi lanh đặt nằm ngang. Khối khí dãn nở đẩy pittông đi 0,1 m và lực ma sát giữa pittông và xi lanh co độ lớn bằng Fms=20 N . Bỏ qua áp suất bên ngoài. Nội năng của chất khí tăng hay giảm bao nhiêu? Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Bắn electron không vận tốc đầu vào điện trường và song song với đường sức điện. Tính UAB. Bắn một electron mang điện tích −1, C và có khối lượng 9, kg với vận tốc đầu rất nhỏ vào một điện trường đều giữa hai bản kim loại phẳng theo phương song song với các đường sức điện xem hình vẽ. Electron được tăng tốc trong điện trường. Ra khỏi điện trường, nó có vận tốc 107 m/s. Bỏ qua tác dụng của trường hấp dẫn. Tính hiệu điện thế UAB giữa hai bản. Trắc nghiệm Độ khó Trung bình Xem chi tiết Cho electron chui vào trong tụ điện qua một lỗ và chui ra ở lỗ kia. Tính cường độ điện trường trong tụ điện. Electron trong đèn chỉnh vô tuyến phải có động năng vào cỡ J thì khi đập vào màn hình nó mới làm phát quang lớp bột phát quang phủ ở đó. Để tăng tốc electron, người ta phải cho electron bay qua điện trường của một tụ điện phẳng, dọc theo một đường sức điện, ở hai bản của tụ điện có khoét hai lỗ tròn cùng trục và có cùng đường kính. Electron chui vào trong tụ điện qua một lỗ và chui ra ở lỗ kia. Bỏ qua động năng ban đầu của electron khi bắt đầu đi vào điện trường trong tụ điện. Cho điện tích của electron là −1, C. Khoảng cách giữa hai bản tụ điện là 1 cm. Tính cường độ điện trường trong tụ điện. Trắc nghiệm Độ khó Trung bình Xem chi tiết Duới đây là các thông tin và kiến thức về chủ đề công thức tính lực cản không khí hay nhất do chính tay đội ngũ biên soạn và tổng hợp cùng với các chủ đề liên quan khác như Lực cản không khí, Ví dụ về lực cản không khí, Công thức tính lực cản, Công thức tính lực cản tb, Lực cản không khí ký hiệu là gì, Lực cản không khí ở tô, Công thức tính lực cản trung bình của đất, Lực cản không khí có tác dụng gì. Hình ảnh cho từ khóa công thức tính lực cản không khí Các bài viết hay phổ biến nhất về công thức tính lực cản không khí Tác giả Đánh giá 4 ⭐ 28414 Lượt đánh giá Đánh giá cao nhất 4 ⭐ Đánh giá thấp nhất 2 ⭐ Tóm tắt Bài viết về Tính lực cản không khí tác dụng lên 1 vật có khối lượng bằng … Tính lực cản không khí tác dụng lên 1 vật có khối lượng bằng 2,5kg rơi thẳng đứng từ độ cao 100 … Ta thấy gia tốc ah không phải hằng số nên dùng công thức. Khớp với kết quả tìm kiếm Từ hai địa điểm A và B cách nhau 100km có hai xe cùng khởi hành một lúc, chạy ngược chiều nhau để đến gặp nhau. xe xuất phát tại A có vận tốc không đổi là 30 km/h, xe xuất phát từ B có vận tốc không đổi là 20 km/h Trích nguồn … 2. Cách tính sức cản không khí của vật rơi – Tin tức 2022 Tác giả Đánh giá 4 ⭐ 32113 Lượt đánh giá Đánh giá cao nhất 4 ⭐ Đánh giá thấp nhất 2 ⭐ Tóm tắt Bài viết về Cách tính sức cản không khí của vật rơi – Tin tức 2022 Ví dụ, hãy xem xét một tờ giấy rơi. Liên quan đến không khí, tờ giấy đang di chuyển xuống dưới, và do đó sẽ có một lực cản hướng lên trên tờ giấy. Khớp với kết quả tìm kiếm Chúng ta hãy xem xét những gì xảy ra với một cơ thể khi nó rơi xuống từ phần còn lại ở tốc độ thấp trong không khí. Ban đầu, vận tốc của cơ thể so với không khí là 0 và do đó không có sức cản không khí. Khi cơ thể tăng tốc dưới lực hướng xuống, sức cản không khí cũng tăng theo tỷ lệ. Trích nguồn … 3. Công thức lực cản khí động học. Làm thế nào để tìm ra sức … Tác giả Đánh giá 3 ⭐ 19784 Lượt đánh giá Đánh giá cao nhất 3 ⭐ Đánh giá thấp nhất 1 ⭐ Tóm tắt Bài viết về Công thức lực cản khí động học. Làm thế nào để tìm ra sức … Chúng ta thấy rằng cơ thể “tinh gọn” hầu như không vi phạm tính đều đặn của dòng chảy; do đó, áp lực lên cơ thể phía sau chỉ giảm nhẹ so với phía trước, và có … Khớp với kết quả tìm kiếm Không thấm nước. Chúng ta đã biết § 68 rằng khi một vật cứng chuyển động trong không khí, lực cản của không khí tác dụng lên vật đó, hướng ngược lại với chuyển động của cơ thể. Lực tương tự phát sinh nếu một luồng không khí chạy trên một vật thể bất động; tất nhiên nó được định hướng theo hướng… Trích nguồn … 4. Công thức tính sức cản không khí – Hàng Hiệu Tác giả Đánh giá 3 ⭐ 19021 Lượt đánh giá Đánh giá cao nhất 3 ⭐ Đánh giá thấp nhất 1 ⭐ Tóm tắt Bài viết về Công thức tính sức cản không khí – Hàng Hiệu Ví dụ, hãy xem xét một tờ giấy rơi. Liên quan đến không khí, tờ giấy đang di chuyển xuống dưới, và do đó sẽ có một lực cản hướng lên trên tờ giấy. Cách … Khớp với kết quả tìm kiếm Chúng ta hãy xem xét những gì xảy ra với một cơ thể khi nó rơi xuống từ phần còn lại ở tốc độ thấp trong không khí. Ban đầu, vận tốc của cơ thể so với không khí là 0 và do đó không có sức cản không khí. Khi cơ thể tăng tốc dưới lực hướng xuống, sức cản không khí cũng tăng theo tỷ lệ. Trích nguồn … 5. Công thức vật lý lực cản của không khí. Độ lớn của lực cản … Tác giả Đánh giá 4 ⭐ 28721 Lượt đánh giá Đánh giá cao nhất 4 ⭐ Đánh giá thấp nhất 2 ⭐ Tóm tắt Bài viết về Công thức vật lý lực cản của không khí. Độ lớn của lực cản … Áp suất không khí ở phía trước xe tạo ra lực cản đối với chuyển động về phía trước, … Lực cản của không khí trực diện cũng được tính theo công thức. Khớp với kết quả tìm kiếm Xây dựng sức mạnh sức cản không khí… Trong bộ lễ phục. 78 và 81 cho thấy các dòng không khí được tạo ra bởi chuyển động của ô tô và xe tải. Lực cản không khí P w bao gồm một số thành phần, trong đó chính là lực cản. Loại thứ hai phát sinh do thực tế là khi ô tô chuyển động xem Hình 78 phía t… Trích nguồn … 6. Công thức tính lực cản và bài tập có lời giải dễ hiểu Tác giả Đánh giá 3 ⭐ 2778 Lượt đánh giá Đánh giá cao nhất 3 ⭐ Đánh giá thấp nhất 1 ⭐ Tóm tắt Bài viết về Công thức tính lực cản và bài tập có lời giải dễ hiểu Công thức tính lực cản = cơ năng của vật ở vị trí sau – cơ năng của vật ở vị trí đầu tiên = độ biến thiên của cơ năng. Alực cản = W2 – W1 = ΔW. Khớp với kết quả tìm kiếm Công thức tính công khi mà lực cản không đổi tác dụng lên vật và điểm đặt của lực đó chuyển dời một đoạn s theo hướng hợp với hướng của lực góc thì khi đó công được thực hiện bởi lực cản và được tính theo công thức như sau Trích nguồn … 7. Cách tính sức cản không khí của vật rơi – 2022 – Tin tức Tác giả Đánh giá 4 ⭐ 24004 Lượt đánh giá Đánh giá cao nhất 4 ⭐ Đánh giá thấp nhất 2 ⭐ Tóm tắt Bài viết về Cách tính sức cản không khí của vật rơi – 2022 – Tin tức Bất cứ khi nào các vật thể di chuyển so với không khí, các vật thể đều chịu một lực cản. đó là hướng ngược lại với vận tốc của cơ thể so với không khí. Khớp với kết quả tìm kiếm Các vật thể rơi nhanh hơn trong không khí ví dụ, người nhảy dù trên không gây ra một lượng nhiễu đáng kể, và do đó sức cản không khí mà chúng trải qua là lớn hơn nhiều. Đối với những vật thể này, lực cản không khí tỷ suất thuận với bình phương tốc độ của vật thể so với không khí. Sức cản không k… Trích nguồn … 8. Sức cản không khí – Tác giả Đánh giá 3 ⭐ 4059 Lượt đánh giá Đánh giá cao nhất 3 ⭐ Đánh giá thấp nhất 1 ⭐ Tóm tắt Bài viết về Sức cản không khí – Hiểu rõ các ñặc tính của loại lực này giúp ta vận dụng ñược các nguyên lý cơ … BIỂU THỨC TỔNG QUÁT Với vật chuyển ñộng trung bình, lực cản không khí có … Khớp với kết quả tìm kiếm Đây là bài viết được tổng hợp và biên soạn nhằm giúp học sinh hoặc giáo viên có thêm tài liệu để tham khảo về các vấn đề liên quan đến sức cản của không khí. Trích nguồn … Các video hướng dẫn về công thức tính lực cản không khí Trung tâm Tư vấn Du học và Đào tạo INTERCONEX là đơn vị trực thuộc Hội khuyến học, giấy phép Tư vấn du học số 7438/CN – SGD&ĐT.... interconex daotaointerconex trungtamduhoc tuvanduhoc Thông tin liên hệ Interconex Website Phone 0906219208 Mail Address Ngõ 24 Đường Võ Chí Công, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội, Vietnam Bài viết tóm tắt lý thuyết ba định luật Niu-tơn. Phương pháp giải bài tập cơ bản của động lực học chất điểm và các dạng bài toán sử dụng ba định luật Niu-tơn. Một số bài tập để bạn đọc tự luyện BA ĐỊNH LUẬT NEWTON HAY VÀ ĐẦY ĐỦ1. Định luật I Niu –tơn khi không có lực tác dụng vào vật hoặc tổng hợp lực tác dụng vào vật bằng không thì vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, vật đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều \\overrightarrow{F_{he}}=0\rightarrow \overrightarrow{a}=0\2. Định luật II Nịu –tơn * \\overrightarrow{a}=\frac{\overrightarrow{F_{he}}}{m}\ Hay \\overrightarrow{F_{he}}=m.\overrightarrow{a}\ \\overrightarrow{a}\ luôn cùng chiều với \\overrightarrow{F_{he}}\ * Độ lớn F = Định luật III Niu –tơn khi vật A tác dụng lên vật B một lực thì ngược lại vật B cũng tác dụng lại vật A một lực \\overrightarrow{F_{AB}}=-\overrightarrow{F_{BA}}\ hay \m_{B}.\overrightarrow{v_{B}}-\overrightarrow{v_{OB}}=-m_{A}.\overrightarrow{v_{A}}-\overrightarrow{v_{OA}}\Nếu \\overrightarrow{F_{AB}}\ gọi là lực thì \\overrightarrow{F_{BA}}\ gọi là phản lực và ngược đang xem Công thức tính lực cảnKhối lượng * Khối lượng không đổi đối với mỗi vật. * Khối lượng có tính cộng QUÁT CHO ĐỊNH LUẬT II NEWTONĐỊNH LUẬT II NEWTON KHI CÓ LỰC CẢN KHI CÓ LỰC MA SÁT, LỰC HÃM PHANHPhương pháp - Chọn hệ trục như hình vẽ- Áp dụng định luật II Niu – tơn ta có \\overrightarrow{F_{K}}+\overrightarrow{F_{can}}+\overrightarrow{N}+\overrightarrow{P}=m.\overrightarrow{a}\ *Chiếu * xuống trục Ox, ta có \F_{K}-F_{can}= *Chú ý chiều dương cùng chiều chuyển động. 1. Lực “kéo” cùng chiều với chiều chuyển động lấy dấu cộng. 2. Lực “cản” ngược chiều với chiều chuyển động lấy dấu trừ . 3. Trọng lực P và phản lực N vuông góc phương chuyển động nên bằng 0 - Lực kéo động cơ xe lực phát động và cùng chiều chuyển động, lực cản hay lực ma sát luôn cùng phương và ngược chiều với chuyển ĐỀ BÀI TẬP ĐỊNH LUẬT II NEWTONDạng 1 Tìm lực tác dụng hoặc hợp lực F = pháp + sử dụng kết hợp các công thức chuyển động biến đổi đều liên quan gia tốc a+ công thức tính lực F = 2. Cho gia tốc a, tìm các đại lượng còn lại \F_{K}\; m. Phương pháp + tìm a bằng các công thức của chuyển động biến đổi đều+ rồi thế a vào \F_{K}-F_{can}= Dạng 3. Cho gia tốc và \F_{K}\, tìm a và các đại lượng còn pháp + thế \F_{K}\ vào \F_{K}-F_{can}= để tìm a+ rồi dựa vào các công thức của chuyển động biến đổi đều để tìm các đại lượng còn lại.*CHÚ Ý* Nếu vật chuyển động thẳng đều thì a = 0* Khi thắng phanh Lực kéo bằng không.* Gia tốc a theo phương chuyển động Ox; viết dưới dạng đại số âm hoặc dương và các quy ước về dấu giống với chuyển động thẳng biến đổi đều. * Các công thức chuyển động biến đổi đều + Vận tốc \v=v_{0}+at\;+ Công thức liên hệ giữa đường đi , vận tốc và gia tốc \v^{2}-{v_{0}}^{2}=2as\ + Liên quan quãng đường đi \s=v_{0}.t+\frac{1}{2}at^{2}\BÀI lực tác dụng hoặc hợp lực F = 1 a. Một vật khối lượng 10kg chuyển động dưới tác dụng của lực kéo F = 10N. Tính gia tốc và cho biết tính chất của chuyển động . b. Một vật khối lượng 200g chuyển động với gia tốc 2m/s2. Tìm lực tác dụng vào 1m/s2; 0, 2 Một vật có khối lượng 50kg bắt đầu chuyển động nhanh dần đều và sau khi đi được 50cm thì đạt vận tốc 0,7m/s. Bỏ qua ma sát , tính lực tác dụng vào vật. ĐS 24,5 3 Một quả bóng có khối lượng 700g đang nằm yên trên sân cỏ . Sau khi bị đá nó đạt vận tốc 10m/s . Tính lực đá của cầu thủ , biết khoảng thời gian va chạm là 0,02s . ĐS 350 4 Một ô –tô khối lượng 1 tấn sau khi khởi hành 10s thì đạt vận tốc 36km/h. Bỏ qua ma sát, tính lực kéo của ô tô. ĐS 1 000N .Bài 5 Một ô –tô có khối lượng 3tấn, sau khi khởi hành 10s đi được quãng đường 25m. Bỏ qua ma sát, tìma. Lực phát động của động cơ xe. b. Vận tốc và quãng đường xe đi được sau 20s. ĐS 1 500N; 10m/s; 100m .Bài 6 Một xe khối lượng 1 tấn đang chạy với tốc độ 36km/h thì hãm phanh thắng lại . Biết lực hãm là 250N. Tính quãng đường xe còn chạy thêm được đến khi dừng 7 Một xe khởi hành với lực phát động là 2 000N , lực cản tác dụng vào xe là 400N , khối lượng của xe là 800kg. Tính quãng đường xe đi được sau khi khởi hành 10s. ĐS 100m .Bài 8 Một ô –tô có khối lượng 2 tấn đang chuyển động với vận tốc 72km/h thì hãm phanh. Sau khi hãm phanh , ô –tô chạy thêm được 50m nữa thì dừng a. Lực hãm. b. Thời gian từ lúc ô – tô hãm phanh đến khi dừng hẳn. ĐS 8 000N; 5s .Bài 9 Một xe có khối lượng 1 tấn sau khi khởi hành 10s đạt vận tốc 72km/h. Lực cản của mặt đường tác dụng lên xe là 500N. Tính a. Gia tốc của xe. b. Lực phát động của động cơ. Bài 10 Một xe có khối lượng 1 tấn, sau khi khởi hành 10s đi được quãng đường Lực phát động của động cơ xe , biết lực cản của mặt đường là Nếu lực cản của mặt đường không thay đổi, muốn xe chuyển động thẳng đều thì lực phát động là bao nhiêu?ĐS 1 500N; 500N .Bài 11 Một vật có khối lượng 100g bắt đầu chuyển động nhanh dần đều và đi được 80cm trong 4s .a. Tính lực kéo, biết lực cản bằng 0,02N . b. Sau quãng đường ấy, lực kéo phải bằng bao nhiêu để vật chuyển động thẳng đều?ĐS 0,03 N; 0,02 N .Bài 12 Một lực F không đổi tác dụng vào vật trong khoảng thời gian 0,6s theo phương của vận tốc làm vận tốc của nó thay đổi từ 8m/s còn 5m/s. Sau đó tăng độ lớn của lực lên gấp đôi trong khoảng thời gian 2,2s nhưng vẫn giữ nguyên hướng của lực. Xác định vận tốc của vật tại thời điểm cuối. ĐS – 17m/ 13 Một lực F = 5N nằm ngang tác dụng vào vật khối lượng m = 10kg đang đứng yên làm vật chuyển động trong 10 s. Bỏ qua ma sát. a. Tính gia tốc của vật. b. Tìm vận tốc của vật khi lực vừa ngừng tác dụng và quãng đường vật đi được trong thời gian này. c. Sau 10s lực ngừng tác dụng thì vật sẽ chuyển động như thế nào, giải thích?ĐS 0,5m/s2; 5m/s; 14 Một vật có khối lượng 500g bắt đầu chuyển động nhanh dần đều dưới tác dụng của lực kéo 4N, sau 2s vật đạt vận tốc 4m/s. Tính lực cản tác dụng vào vật và quãng đường vật đi được trong thời gian này. ĐS 3N; HỢPBài 1 Một ô –tô khối lượng 2 tấn đang chạy với vận tốc thì hãm phanh, xe đi thêm được quãng đường 15m trong 3s thì dừng hẳn. Tính a. \v_{0}\ b. Lực hãm. ĐS 10m/s; 6 666,7N .Bài 2 Lực F truyền cho vật m1 một gia tốc a1 = 2m/s2; truyền cho vật m2 gia tốc a2 = 6m/s2. Hỏi nếu lực F truyền cho vật có khối lượng m = m1+ m2 thì gia tốc a của nó là bao nhiêu? ĐS 1,5m/s2 .Bài 3 Một ô –tô có khối lượng 2 tấn, khởi hành với gia tốc 0,3m/s2. Ô –tô đó chở hàng thì khởi hành với gia tốc 0,2m/s2. Hãy tính khối lượng của hàng hóa,biết rằng hợp lực tác dụng vào ô –tô trong hai trường hợp đều bằng nhau. ĐS 1 000kg .Bài 4 Một xe đang chạy với vận tốc 1m/s thì tăng tốc sau 2s có vận tốc 3m/s . Sau đó xe tiếp tục chuyển động đều trong thời gian 1s rồi tắt máy, chuyển động chậm dần đều sau 2s thì dừng hẳn. Biết xe có khối lượng 100kg. a Xác định gia tốc của ô –tô trong từng giai đoạn ? b Lực cản tác dụng vào xe. c Lực kéo của động cơ trong từng giai đoạn. ĐS a 1m/s2; 0; 1,5m/s2 b 150N; 250N; 150N; 0N .Bài 5 Một chất điểm có khối lượng10 kg, chuyển động có đồ thị vận tốc như hình vẽ . a Tìm gia tốc của chất điểm và lực tác dụng lên chất điểm ứng với hai giai đoạn. b Tìm quãng đường vật đi được từ lúc t = 5s cho đến khi vật dừng lại. ĐS a a1 = 0,5m/s2; F1 = 5N; a2 = - 1m/s2; F2 = -10N b 93, 6 Một xe lăn khối lượng 50kg, dưới tác dụng của một lực kéo theo phương ngang,chuyển động không vận tốc đầu từ đầu đến cuối phòng mất 10s. Nếu chất lên xe một kiện hàng, xe phải mất 20s để đi từ đầu phòng đến cuối phòng. Bỏ qua ma sát, tìm khối lượng của kiện hàng? ĐS150kg .Bài 7 a Một lực \\overrightarrow{F_{1}}\ không đổi , cùng phương với vận tốc , tác dụng vào vật trong khoảng thời gian 0,8s làm vận tốc của nó thay đổi từ 0,6 m/s đến 1 m/s . Tìm gia tốc a1 vật thu được trong khoảng thời gian \\overrightarrow{F_{1}}\ tác dụng .b Một lực \\overrightarrow{F_{2}}\ không đổi , cùng phương với vận tốc , tác dụng vào vật trong khoảng thời gian 2s làm vận tốc của nó thay đổi từ 1 m/s đến 0,2 m/s . Tìm gia tốc a2 vật thu được trong khoảng thời gian \\overrightarrow{F_{2}}\ tác dụng . Vẽ a2 và \\overrightarrow{F_{2}}\.Tính tỷ số \\frac{F_{1}}{F_{2}}\ ĐỊNH LUẬT III NEWTONĐỊNH LUẬT III NEWTON –LỰC VÀ PHẢN LỰC1. Định luật+ Phát biểu “ Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng lên vật B một lực , thì vật B cũng tác dụng lại vật A một lực. Hai lực này có cùng giá , cùng độ lớn nhưng ngược chiều .”+ Công thức \\overrightarrow{F}_{A\rightarrow B}=-\overrightarrow{F}_{B\rightarrow A}\2. ĐẶC ĐIỂM CỦA LỰC VÀ PHẢN LỰC \\overrightarrow{N}\* Xuất hiện và mất đi cùng lúc * Cùng giá, cùng độ lớn, nhưng ngược chiều.* Không cân bằng vì chúng đặt lên hai vật khác nhauPhương pháp* Ta có \\overrightarrow{F}_{A\rightarrow B}=-\overrightarrow{F}_{B\rightarrow A}\rightarrow m_{B}.\overrightarrow{a_{B}}=-m_{A}.\overrightarrow{a_{A}}\ \\Leftrightarrow m_{B}v_{B}-v_{OB}=-m_{A}v_{A}-v_{OA}\* Chú ý đến dấu của vận tốc .Bài 1 Một sợi dây chịu được lực căng tối đa là 100N. a. Một người cột dây vào tường rồi kéo dây với một lực bằng 80N. Hỏi dây có bị đứt không, giải thích ?Bài 1 Một sợi dây chịu được lực căng tối đa là 100N. b. Hai người cùng kéo hai đầu dây với lực kéo của mỗi người bằng 80N. Hỏi dây có vị đứt không, giải thích ? Sub đăng ký kênh giúp Ad nhé ! Tải về Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Vật lý lớp 10 - Xem ngay Chuyên mục Game Tiếng Việt Gần đây rất nhiều bạn để lại comment trong bài viết nói Top Nổi Bật làm một bài viết về công suất trung bình. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu của bạn đọc, chúng tôi đã tổng hợp kiến thức về công suất trung bình bao gồm khái niệm, công thức và một số bài tập có lời giải ở bài viết bên dưới, mời bạn cùng đọc nhé. Xem thêm Công thức tính công suất tiêu thụ điện và bài tập có lời giảiCông thức tính công của một lực là gì? Bài tập tính công của lực?Công thức tính hệ số công suất và bài tập có lời giải chi tiết Công suất trung bình chính là một máy sinh công, hay hiểu cách khác nó là tỷ số của công A và khoảng thời gian thực hiện công số của công suất là cosα Công thức tính công suất trung bình Công thức công suất trung bình = công thực hiện thời gian thực hiện hoặc = lực kéo tác dụng làm vật chuyển động x vận tốc của vật P = A/t = = Trong đó có P là công suất trung bình W F là lực kéo tác dụng làm vật chuyển động N V là vận tốc của vật m/s A là công thực hiện hoặc J t là thời gian thực hiện s Công thức tổng quát của công suất trung bình Một số bài tập tính công suất trung bình kèm lời giải dễ hiểu Bài tập 1 Một con bò kéo một chiếc máy cày với một lực không đổi là 30N và đi được 2km trong 30 phút. Tính công suất trung bình của con bò đó? Lời giải Đổi s = 2km = 2000m t = 30 phút = = 1800s Công mà con bò thực hiện được trong 30 phút là A = = = 60000 J Công suất trung bình của con bò là P = A/t = 60000/1800 = 33,3 W Bài tập 2 Một vật có khối lượng m = 4kg rơi tự do từ độ cao h = 20m. Bỏ qua sức cản của không khí, lấy g = 10 m/s2. Hỏi sau thời gian 2,2 s trọng lực đã thực hiện một công bằng bao nhiêu? Tính công suất trung bình của trọng lực trong thời gian 2,2s? Lời giải Quãng đường rơi sau 2,2s là S = = = 24,2 m Công của trọng lực là A = = = = 968 J Công suất trung bình của trọng lực trong thời gian 2,2s là P = A/t = 968/2,2 = 440 W Như vậy, bài viết trên đây của Top Nổi Bật đã cung cấp cho bạn đọc những kiến thức hữu ích về khái niệm, công thức và bài tập công suất trung bình. Chúc bạn đọc luôn luôn có kết quả tốt trong học tập nhé. Để giải quyết vấn đề, chúng ta hãy xem xét hệ thống vật lý "cơ thể - trường hấp dẫn của Trái đất". Cơ thể sẽ được coi là một điểm vật chất, và trường hấp dẫn của Trái đất - đồng nhất. Hệ thống vật lý đã chọn không bị đóng, bởi vì trong quá trình chuyển động của cơ thể tương tác với không chúng ta không tính đến lực nổi tác dụng lên cơ thể từ phía không khí, thì sự thay đổi tổng cơ năng của hệ bằng công của lực cản không khí, tức là. E = A c. Chúng tôi chọn mức không của thế năng trên bề mặt Trái đất. Ngoại lực duy nhất liên quan đến hệ "cơ thể - Trái đất" là lực cản của không khí, hướng thẳng đứng lên trên. Năng lượng ban đầu của hệ thống E 1, E 2 cuối cùng. Công của lực cản MỘT. Bởi vì góc giữa lực cản và độ dịch chuyển là 180 ° thì cosin là -1, do đó A = - F c h. Lập phương trình A. Hệ vật chất được coi là không đóng cũng có thể được mô tả bằng định lý về sự thay đổi động năng của một hệ các vật tương tác với nhau, theo đó sự thay đổi động năng của hệ bằng công do các lực bên ngoài và bên trong trong quá trình chuyển từ trạng thái ban đầu đến trạng thái cuối cùng. Nếu chúng ta không tính đến lực nổi tác dụng lên cơ thể từ không khí, và nội lực - trọng lực. Kể từ đây E k \ u003d A 1 + A 2, trong đó A 1 \ u003d mgh - công của trọng lực, A 2 = F c hcos 180 ° = - F c h là công trình của lực lượng kháng chiến; E \ u003d E 2 - E 1. Năng lượng vận hành trên đường tiêu tốn khi vượt qua sức cản là rất cao xem Hình.. Ví dụ, để duy trì chuyển động đều 190 km / h sedan bốn cửa, trọng lượng 1670 Kilôgam, khu vực trung chuyển m 2, C x = 0,45 yêu cầu khoảng 120 kW sức mạnh, với 75% công suất dành cho lực cản khí động học. Công suất tiêu thụ để vượt qua lực cản khí động học và đường lăn xấp xỉ bằng nhau ở tốc độ 90 km / h và tổng cộng là 20 - 25 kW. Hình ghi chú đường liền nét - lực cản khí động học; đường chấm - lực cản lăn. Lực lượng kháng chiến trên không Pw do ma sát trong các lớp không khí tiếp giáp với bề mặt của ô tô, nén không khí của ô tô đang chuyển động, sự hiếm hoi phía sau ô tô và sự hình thành xoáy trong các lớp không khí xung quanh ô tô. Lực cản khí động học của xe bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố khác, trong đó chủ yếu là hình dáng của nó. Dưới đây là một ví dụ đơn giản về ảnh hưởng của hình dạng ô tô đến lực cản khí động học của nó, sơ đồ dưới đây được minh họa. Hướng xe Một phần đáng kể của tổng lực cản không khí là lực cản, lực cản này phụ thuộc vào diện tích phía trước diện tích mặt cắt ngang lớn nhất của ô tô. Để xác định lực cản của không khí, sử dụng mối quan hệ Pw = 0,5 giây x ρ F v n , ở đâu với x- hệ số đặc trưng cho hình dạng thân máy và chất lượng khí động học của máy hệ số kéo; F- diện tích phía trước của ô tô diện tích hình chiếu lên mặt phẳng vuông góc với trục dọc, m 2; v- tốc độ của ô tô, bệnh đa xơ cứng; n- Số mũ đối với tốc độ xe thực, nó được lấy bằng 2. ρ - mật độ không khí , kg / m 3, ở đâu ρ 0 = 1,189 kg / m 3 , p 0 = 0,1 MPa, T 0 = 293ĐẾN- mật độ, áp suất và nhiệt độ của không khí ở điều kiện bình thường; ρ , R, T- mật độ, áp suất và nhiệt độ của không khí trong điều kiện thiết kế. Khi tính toán diện tích phía trước Fô tô có thân xe tiêu chuẩn được xác định theo công thức gần đúng F = 0,8V g N g, ở đâu Trong g- chiều rộng tổng thể của xe, m; H g- chiều cao tổng thể của xe, m. Đối với xe buýt và xe tải có thùng xe dạng thùng hoặc thùng mui bạt F = 0,9V G N G. Đối với các điều kiện vận hành của ô tô, mật độ không khí thay đổi rất ít ρ = 1,24…1,26 kg / m 3. Thay thế sản phẩm 0,5 giây x ρ , bên kia đến w, chúng tôi nhận được Pw = đến w F v 2 , ở đâu đến w– yếu tố tinh giản; theo định nghĩa, nó đại diện cho lực cụ thể trong H yêu cầu di chuyển với tốc độ 1 bệnh đa xơ cứng trong môi trường không khí của một vật thể có hình dạng nhất định với diện tích mặt trước bằng 1 m 2 ,N s 2 / m 4. Công việc đến w F được gọi là hệ số cản không khí hoặc là yếu tố tinh giản, đặc trưng cho kích thước và hình dạng của ô tô liên quan đến đặc tính tinh giản phẩm chất khí động học của nó. Hệ số trung bình với x, k w và vùng trán F cho các loại phương tiện khác nhau được đưa ra trong bảng. Bảng Các thông số đặc trưng cho tính chất khí động học của ô tô Các giá trị đã biết của hệ số khí động học c x và k w và diện tích của phần ngang giữa tổng thể Fđối với một số ô tô sản xuất hàng loạt theo nhà sản xuất được cho trong bảng. Một. Bảng Hệ số khí động học và diện tích phía trước của ô tô № Ô tô với x đến w F VAZ-2121 0,56 0,35 1,8 VAZ-2110 0,334 0,208 2,04 M-2141 0,38 0,24 1,89 GAZ-2410 0,34 0,3 2,28 GAZ-3105 0,32 0,22 2,1 GAZ-3110 0,56 0,348 2,28 GAZ-3111 0,453 0,282 2,3 "Oka" 0,409 0,255 1,69 UAZ-3160 xe jeep 0,527 0,328 3,31 GAZ-3302 tích hợp 0,59 0,37 3,6 Xe van GAZ-3302 0,54 0,34 5,0 ZIL-130 trên không 0,87 0,54 5,05 KAMAZ-5320 tích hợp 0,728 0,453 6,0 Lều KAMAZ-5320 0,68 0,43 7,6 Mái hiên MAZ-500A 0,72 0,45 8,5 Mái hiên MAZ-5336 0,79 0,52 8,3 Lều ZIL-4331 0,66 0,41 7,5 ZIL-5301 0,642 0,34 5,8 Ural-4320 quân sự 0,836 0,52 5,6 KrAZ quân đội 0,551 0,343 8,5 Xe buýt LiAZ thành phố 0,816 0,508 7,3 Xe buýt PAZ-3205 thành phố 0,70 0,436 6,8 Xe buýt Ikarus thành phố 0,794 0,494 7,5 Mercedes-E 0,322 0,2 2,28 Mercedes-A kombi 0,332 0,206 2,31 Mercedes-ML xe jeep 0,438 0,27 2,77 Audi A-2 0,313 0,195 2,21 Audi A-3 0,329 0,205 2,12 Audi S3 0,336 0,209 2,12 Audi A-4 0,319 0,199 2,1 BMW 525i 0,289 0,18 2,1 bmw-3 0,293 0,182 2,19 Citroen X sara 0,332 0,207 2,02 Đoạn giới thiệu DAF 95 0,626 0,39 8,5 Ferrari 360 0,364 0,227 1,99 Ferrari 550 0,313 0,195 2,11 Fiat Punto 60 0,341 0,21 2,09 Ford Escort 0,362 0,225 2,11 Ford Mondeo 0,352 0,219 2,66 Honda Civic 0,355 0,221 2,16 Jaguar S 0,385 0,24 2,24 Jaguar XK 0,418 0,26 2,01 Jeep Cherokees 0,475 0,296 2,48 McLaren F1 Sport 0,319 0,198 1,80 Mazda 626 0,322 0,20 2,08 Mitsubishi Colt 0,337 0,21 2,02 Ngôi sao không gian Mitsubishi 0,341 0,212 2,28 Nissan Almera 0,38 0,236 1,99 Nissan Maxima 0,351 0,218 2,18 Opel Astra 0,34 0,21 2,06 Peugeot 206 0,339 0,21 2,01 Peugeot 307 0,326 0,203 2,22 Peugeot 607 0,311 0,19 2,28 Porsche 911 0,332 0,206 1,95 Renault Clio 0,349 0,217 1,98 Renault Laguna 0,318 0,198 2,14 Skoda Felicia 0,339 0,21 2,1 Subaru Impreza 0,371 0,23 2,12 Suzuki Alto 0,384 0,239 1,8 Toyota Corolla 0,327 0,20 2,08 Toyota Avensis 0,327 0,203 2,08 VW Lupo 0,316 0,197 2,02 VW Beetle 0,387 0,24 2,2 VW Bora 0,328 0,204 2,14 Volvo S 40 0,348 0,217 2,06 Volvo S 60 0,321 0,20 2,19 Volvo S 80 0,325 0,203 2,26 Xe buýt Volvo B12 khách du lịch 0,493 0,307 8,2 Xe buýt MAN FRH422 thành phố 0,511 0,318 8,0 Mercedes 0404 liên thành phố 0,50 0,311 10,0 Ghi chú c x,N s 2 / m kg; đến w, N s 2 / m 4- hệ số khí động học; F, m 2- khu vực phía trước của ô tô. Đối với các phương tiện có tốc độ cao, lực Pw có tầm quan trọng vượt trội. Lực cản của không khí được xác định bởi tốc độ tương đối của ô tô và không khí, vì vậy khi xác định nó phải tính đến ảnh hưởng của gió. Điểm ứng dụng của lực cản không khí Pwtâm của gió nằm trong mặt phẳng đối xứng ngang phía trước của ô tô. Chiều cao của vị trí của tâm này trên bề mặt chịu lực của đường hw có ảnh hưởng không nhỏ đến sự ổn định của ô tô khi lái xe ở tốc độ cao. Tăng Pw có thể dẫn đến thực tế là mô men lật dọc Pw hw sẽ dỡ bánh trước của ô tô đến mức bánh sau sẽ mất kiểm soát do bánh lái tiếp xúc với mặt đường kém. Những luồng gió cắt ngang có thể khiến xe bị trượt, điều này có nghĩa là tâm gió càng cao. Không khí đi vào khoảng trống giữa đáy xe và mặt đường tạo ra lực cản bổ sung cho chuyển động do tác dụng của sự hình thành dòng xoáy cường độ cao. Để giảm lực cản này, nên định cấu hình phía trước của xe để ngăn không khí từ phía trước đi vào bên dưới phần dưới của xe. So với một phương tiện, hệ số cản không khí của tàu đường bộ với rơ moóc thông thường cao hơn 20-30% và với sơ mi rơ moóc thì cao hơn xấp xỉ 10%. Ăng-ten, gương ngoại thất, giá nóc, đèn phụ và các bộ phận nhô ra khác hoặc cửa sổ mở làm tăng lực cản của không khí. Ở tốc độ xe lên đến 40 km / h sức mạnh Pw lực cản lăn ít hơn Rf trên một con đường nhựa. Ở tốc độ hơn 100 km / h Lực cản của không khí là thành phần chính của cân bằng lực kéo của ô tô. Xe tải được sắp xếp kém hợp lý với các góc nhọn và một số lượng lớn các bộ phận nhô ra. Giảm Pw, trên xe tải, dây dẫn và các thiết bị khác được lắp phía trên ca-bin. Nâng lực khí động học. Sự xuất hiện của lực nâng khí động học là do sự chênh lệch áp suất không khí trên ô tô từ bên dưới và từ trên cao tương tự với lực nâng của cánh máy bay. Sự chiếm ưu thế của áp suất không khí từ bên dưới so với áp suất từ ​​trên cao được giải thích là do tốc độ của dòng không khí xung quanh xe từ bên dưới nhỏ hơn nhiều so với tốc độ từ trên cao. Giá trị của lực khí động học nâng không vượt quá 1,5% trọng lượng bản thân ô tô. Ví dụ, đối với xe du lịch GAZ-3102 Volga, lực khí động học nâng ở tốc độ 100 km / h bằng khoảng 1,3% trọng lượng riêng của ô tô. Ô tô thể thao chuyển động với tốc độ cao được tạo hình sao cho lực nâng hướng xuống dưới, tác dụng ép ô tô xuống mặt đường. Đôi khi, với mục đích tương tự, những chiếc xe như vậy được trang bị các mặt phẳng khí động học đặc biệt. Khi bất kỳ vật thể nào chuyển động trên bề mặt hoặc trong không khí, các lực sẽ phát sinh ngăn cản vật đó. Chúng được gọi là lực cản hoặc lực ma sát. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải thích cách tìm lực cản và xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Để xác định lực cản cần sử dụng định luật III Newton. Giá trị này bằng số bằng lực phải tác dụng để làm cho một vật chuyển động thẳng đều trên mặt phẳng nằm ngang. Điều này có thể được thực hiện với một lực kế. Lực cản được tính theo công thức F = μ * m * g. Theo công thức này, giá trị mong muốn tỷ lệ thuận với trọng lượng cơ thể. Cần lưu ý rằng để tính toán chính xác, cần phải chọn μ - một hệ số phụ thuộc vào vật liệu làm giá đỡ. Chất liệu của đối tượng cũng được tính đến. Hệ số này được chọn theo bảng. Để tính toán, người ta sử dụng hằng số g, bằng 9,8 m / s2. Làm thế nào để tính lực cản nếu vật không chuyển động theo đường thẳng mà dọc theo mặt phẳng nghiêng? Để làm điều này, bạn cần nhập cos của góc trong công thức ban đầu. Từ góc nghiêng phụ thuộc vào ma sát và lực cản của bề mặt vật thể đối với chuyển động. Công thức xác định lực ma sát trên mặt phẳng nghiêng sẽ có dạng như sau F = μ * m * g * cos α. Nếu vật chuyển động ở độ cao thì lực ma sát không khí tác dụng lên nó phụ thuộc vào vận tốc của vật. Giá trị mong muốn có thể được tính bằng công thức F = v * α. Trong đó v là tốc độ của vật, và α là hệ số cản của môi trường. Công thức này chỉ phù hợp với những cơ thể di chuyển với tốc độ thấp. Để xác định lực cản của máy bay phản lực và các đơn vị tốc độ cao khác, người ta sử dụng một đơn vị khác - F = v2 * β. Để tính lực ma sát của các vật thể tốc độ cao, người ta sử dụng bình phương của tốc độ và hệ số β, được tính riêng cho từng vật thể. Khi một vật chuyển động trong chất khí hoặc chất lỏng, khi tính lực ma sát, cần tính đến khối lượng riêng của môi trường, cũng như khối lượng và thể tích của vật đó. Kéo làm giảm đáng kể tốc độ của tàu hỏa và ô tô. Hơn nữa, có hai loại lực tác động lên các vật thể chuyển động - vĩnh viễn và tạm thời. Tổng lực ma sát được biểu diễn bằng tổng của hai đại lượng. Để giảm lực cản và tăng tốc độ của máy, các nhà thiết kế và kỹ sư phát minh ra nhiều loại vật liệu có bề mặt trượt để không khí bị đẩy lùi. Đó là lý do tại sao mặt trước của tàu cao tốc có hình dạng sắp xếp hợp lý. Cá di chuyển rất nhanh trong nước nhờ thân hình thuôn dài, được bao phủ bởi chất nhầy, giúp giảm ma sát. Không phải lúc nào lực cản cũng có tác dụng ngược chiều chuyển động của ô tô. Để kéo xe ra khỏi bùn, cần phải đổ cát hoặc sỏi dưới bánh xe. Nhờ sự gia tăng ma sát, xe đối phó tốt với đất sình lầy và bùn. Lực cản không khí được sử dụng trong quá trình nhảy dù. Do ma sát giữa mái vòm và không khí, tốc độ của người nhảy dù bị giảm xuống, cho phép nhảy dù mà không gây thiệt hại về tính mạng. Lực cản được gọi là lực ngăn cản chuyển động của ô tô. Các lực này có hướng chống lại chuyển động của lái xe lên dốc, được đặc trưng bởi độ cao H p, độ dài của hình chiếu V P trên mặt phẳng nằm ngang và đường có độ nghiêng α, các lực cản nào sau đây tác dụng lên ô tô Hình lực cản lăn R Đến , bằng tổng lực cản lăn của bánh trước P K và bánh sau P K2, lực cản nâng R P , lực cản không khí D và lực cản gia tốc R VÀ . Lực cản lăn và lực cản leo dốc có liên quan đến các tính năng của đường. Tổng các lực này được gọi là lực cản của đường. R D . Cơm. 3,13. Mất năng lượng do ma sát bên trong lốpMột -điểm tương ứng với tải trọng tối đa và độ võng của lốpLực cản lănSự xuất hiện của lực cản lăn trong quá trình chuyển động là do mất mát năng lượng do nội ma sát trong lốp, ma sát bề mặt của lốp trên đường và hằn lún trên đường có thể biến dạng. . cho thấy mối quan hệ giữa tải trọng thẳng đứng lên bánh xe và độ biến dạng của lốp - độ võng của nó f sh . Khi bánh xe di chuyển trên bề mặt không bằng phẳng, lốp chịu tác dụng của tải trọng thay đổi sẽ bị biến dạng. dòng α O, tương ứng với việc tăng tải làm biến dạng lốp, không trùng với đường Công ty cổ phần, chịu trách nhiệm dỡ hàng. Diện tích vùng nằm giữa các đường cong này đặc trưng cho sự mất mát năng lượng do ma sát bên trong giữa các bộ phận riêng lẻ của lốp gai lốp, thân lốp, các lớp dây, mất mát năng lượng do ma sát trong lốp được gọi là độ trễ, và đường OαO - vòng lặp thất do ma sát trong lốp là không thể thay đổi được, vì trong quá trình biến dạng, lốp sẽ nóng lên và nhiệt tỏa ra từ lốp, tản ra môi trường. Năng lượng sử dụng cho sự biến dạng của lốp sẽ không được hoàn trả lại hoàn toàn trong quá trình phục hồi hình dạng sau cản lăn R Đến đạt giá trị cao nhất khi lái xe trên đường ngang. Trong trường hợp nàyở đâu G - trọng lượng xe, N; f là hệ số cản lái xe lên dốc và xuống dốc, lực cản lăn giảm so với R Đến trên một con đường ngang và càng quan trọng, chúng càng dốc. Đối với trường hợp chuyển động này, lực cản lăntrong đó α là góc nâng, °.Biết lực cản lăn, bạn có thể xác định công suất, kW,đã chi để vượt qua sự kháng cự nàyvới v là vận tốc của ô tô, m / s 2Đối với đường nằm ngang, cos0 ° = 1 vàW phụ thuộc lực cản lăn R Đến và công suất N K vào vận tốc của ô tô v được hiển thị trong hình. 3,14Hệ số cản lănHệ số cản lăn ảnh hưởng đáng kể đến tổn thất năng lượng khi điều khiển ô tô. Nó phụ thuộc vào nhiều thiết kế và hoạt độngHình Sự phụ thuộc của hệ số cản lăn vàoTốc độ lái a, áp suất lốp b và mô-men xoắn truyền qua bánh xe cvà được xác định bằng thực nghiệm. Giá trị trung bình của nó đối với các con đường khác nhau ở áp suất lốp bình thường là 0,01 ... 0,1. Hãy xem xét ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến hệ số cản độ du lịch. Khi tốc độ thay đổi trong khoảng 0 ... 50 km / h, hệ số cản lăn thay đổi không đáng kể và có thể coi là không đổi trong dải tốc độ đã chỉ sự gia tăng tốc độ chuyển động ngoài khoảng thời gian xác định, hệ số cản lăn tăng lên đáng kể Hình Một do sự gia tăng tổn thất năng lượng trong lốp do ma số cản lăn phụ thuộc vào tốc độ chuyển động có thể được tính gần đúng theo công thứcở đâu - tốc độ xe, km / và tình trạng của mặt đường. Trên đường trải nhựa, lực cản lăn chủ yếu là do sự biến dạng của số lần va chạm trên đường tăng lên, hệ số cản lăn tăng đường biến dạng, hệ số cản lăn được xác định bởi các biến dạng của lốp và mặt đường. Trong trường hợp này, nó không chỉ phụ thuộc vào loại lốp mà còn phụ thuộc vào độ sâu của rãnh tạo thành và tình trạng của giá trị cho hệ số cản lăn ở mức khuyến nghị của áp suất không khí và tải trọng của lốp và tốc độ trung bình trên các con đường khác nhau được đưa ra dưới đâyĐường cao tốc bê tông nhựa và bê tông xi măngtrong tình trạng tốt .................................. 0,007 ... 0,015ở điều kiện thỏa mãn .............. 0,015 ... 0,02Đường cấp phối ở tình trạng tốt .... 0,02 ... 0,025Đường lát đá cuội trong tình trạng tốt ...... 0,025 ... 0,03Đường đất khô, cán .............. 0,025 ... 0,03Cát................................................. ................... 0,1 ... 0,3Đường băng, băng ............................... 0,015 ... 0,03Đường tuyết lăn .................................. 0,03 ... 0,05Loại lốp. Hệ số cản lăn phần lớn phụ thuộc vào kiểu lốp, độ mòn của gai lốp, thiết kế thân và chất lượng của vật liệu làm lốp. Sự xuống cấp của lốp, giảm số lượng rãnh của dây và cải thiện chất lượng của vật liệu dẫn đến giảm hệ số cản lăn do giảm tổn thất năng lượng trong suất lốp. Trên đường trải nhựa, khi áp suất không khí trong lốp giảm, hệ số cản lăn tăng lên Hình b. Trên đường có biến dạng, khi áp suất không khí trong lốp giảm, độ sâu rãnh giảm, nhưng tổn thất nội ma sát trong lốp tăng lên. Do đó, đối với mỗi loại đường, nên áp dụng một áp suất khí nhất định trong lốp, tại đó hệ số cản lăn có giá trị nhỏ nhất.. Với sự gia tăng của tải trọng dọc lên bánh xe, hệ số cản lăn tăng lên đáng kể trên đường có thể biến dạng và đường truyền qua bánh xe. Khi mô-men xoắn được truyền qua bánh xe, hệ số cản lăn tăng lên Hình v do lốp bị mất độ trượt tại điểm tiếp xúc với mặt đường. Đối với bánh lái, giá trị của hệ số cản lăn cao hơn 10 ... 15% so với bánh dẫn số cản lăn có ảnh hưởng đáng kể đến mức tiêu thụ nhiên liệu và do đó đến hiệu quả sử dụng nhiên liệu của xe. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ngay cả một sự giảm nhỏ tỷ lệ này cũng giúp tiết kiệm nhiên liệu hữu hình. Vì vậy, không phải ngẫu nhiên mà các nhà thiết kế và nghiên cứu mong muốn tạo ra loại lốp xe như vậy, sử dụng hệ số cản lăn sẽ không đáng kể, nhưng đây là một bài toán rất khó. Đây là một nhiệm vụ sáng tạo cho lớp học thạc sĩ khoa học máy tính dành cho học sinh tại FEFU. Mục đích của nhiệm vụ là tìm hiểu quỹ đạo của cơ thể sẽ thay đổi như thế nào nếu tính đến lực cản của không khí. Cũng cần phải trả lời câu hỏi liệu phạm vi bay có còn đạt giá trị lớn nhất ở góc ném 45 ° hay không, nếu tính đến lực cản của không khí. Trong phần "Nghiên cứu phân tích" lý thuyết được nêu. Có thể bỏ qua phần này, nhưng chủ yếu nên tự giải thích vì O Hầu hết điều này bạn đã học được ở trường. Phần "Nghiên cứu Số" chứa mô tả về thuật toán phải được thực hiện trên máy tính. Thuật toán đơn giản và ngắn gọn, vì vậy mọi người đều có thể xử lý cứu phân tíchHãy giới thiệu một hệ trục tọa độ hình chữ nhật như trong hình bên. Tại thời điểm ban đầu, một vật có khối lượng m là tại gốc tọa độ. Vectơ gia tốc trọng trường hướng thẳng đứng xuống dưới và có tọa độ 0, - g.- vectơ vận tốc ban đầu. Hãy mở rộng vectơ này về cơ sở . Ở đây, môđun của vectơ vận tốc, là góc ném. Hãy viết định luật thứ hai của Newton. Gia tốc tại mỗi thời điểm là tốc độ thay đổi tức thời của tốc độ, tức là đạo hàm của tốc độ theo thời gian.Do đó, định luật thứ 2 của Newton có thể được viết lại như sau , đâu là kết quả của tất cả các lực tác động lên cơ thể. Vì lực trọng trường và lực cản của không khí tác dụng lên cơ thể nên .Chúng tôi sẽ xem xét ba trường hợp 1 Lực cản của không khí là 0 . 2 Lực cản của không khí ngược hướng với vectơ vận tốc và giá trị của nó tỉ lệ thuận với vận tốc .3 Lực cản của không khí ngược hướng với vectơ vận tốc và giá trị của nó tỉ lệ với bình phương vận tốc . Chúng ta hãy xem xét trường hợp đầu tiên. Trong trường hợp này , hoặc là . Từ nó sau đó chuyển động có gia tốc biến đổi đều. Bởi vì r là vectơ bán kính, thì .Từ đây .Công thức này không gì khác chính là công thức quen thuộc về quy luật chuyển động của một vật thể trong chuyển động có gia tốc đều. Kể từ đó .Xét rằng và , chúng ta thu được các đẳng thức vô hướng từ đẳng thức véc tơ cuối cùng Hãy phân tích các công thức thu được. Hãy tìm thời gian bay phần thân. Cân bằng y về 0, chúng tôi nhận được Phạm vi chuyến bay bằng giá trị của tọa độ x tại thời điểm t 0Theo công thức này, phạm vi bay tối đa đạt được là. Bây giờ chúng ta hãy tìm phương trình lực kéo cơ thể. Đối với điều này, chúng tôi bày tỏ t bên kia xVà thay thế biểu thức kết quả cho t thành bình đẳng cho kết quả yx là một hàm số bậc hai, đồ thị của nó là một parabol, các nhánh của chúng hướng xuống dưới. Về chuyển động của một cơ thể bị ném theo một góc với đường chân trời không tính đến lực cản của không khí, được mô tả trong video này. Bây giờ hãy xem xét trường hợp thứ hai . Luật thứ hai có dạng ,từ đây .Chúng tôi viết đẳng thức này ở dạng vô hướng Chúng tôi có hai phương trình vi phân tuyến trình đầu tiên có một nghiệm Có thể thấy điều gì bằng cách thay thế hàm này vào phương trình cho v x và vào điều kiện ban đầu .Ở đây e = 2,718281828459 ... là số Euler. Phương trình thứ hai có một nghiệm Bởi vì , , khi có lực cản của không khí, chuyển động của vật có xu hướng biến đổi đều, ngược lại với trường hợp 1, khi tốc độ tăng lên vô hạn. Trong video tiếp theo, người ta nói rằng người nhảy dù đầu tiên di chuyển với tốc độ gia tốc, và sau đó bắt đầu chuyển động thẳng đều thậm chí trước khi chiếc dù mở ra. Hãy tìm biểu thức cho x và vì x0 = 0, y0 = 0, sau đó Chúng tôi vẫn phải xem xét trường hợp 3, khi .Định luật thứ hai của Newton là , hoặc là .Ở dạng vô hướng, phương trình này có dạng Điều này hệ phương trình vi phân phi tuyến. Hệ thống này không thể được giải quyết một cách rõ ràng, vì vậy cần phải áp dụng mô phỏng cứu sốTrong phần trước, chúng ta đã thấy rằng trong hai trường hợp đầu tiên có thể thu được quy luật chuyển động của cơ thể một cách rõ ràng. Tuy nhiên, trong trường hợp thứ ba, nó là cần thiết để giải quyết vấn đề bằng số. Với sự trợ giúp của các phương pháp số, chúng tôi sẽ chỉ nhận được một giải pháp gần đúng, nhưng chúng tôi khá hài lòng với độ chính xác nhỏ. Nhân tiện, số π hoặc căn bậc hai của 2 không thể được viết hoàn toàn chính xác, vì vậy một số chữ số hữu hạn được lấy trong các phép tính và điều này là khá đủ. Chúng ta sẽ xem xét trường hợp thứ hai, khi lực cản của không khí được xác định bằng công thức . Lưu ý rằng khi k= 0 chúng ta nhận được trường hợp đầu tiên. tốc độ cơ thể tuân theo các phương trình sau Vế trái của các phương trình này chứa các thành phần gia tốc .Nhớ lại rằng gia tốc là tốc độ thay đổi tức thời của vận tốc, tức là đạo hàm của vận tốc theo thời gian. Vế phải của phương trình chứa các thành phần vận tốc. Như vậy, các phương trình này cho thấy tốc độ thay đổi của vận tốc liên quan như thế nào đến vận ta hãy thử tìm lời giải cho những phương trình này bằng phương pháp số. Để làm điều này, chúng tôi giới thiệu về trục thời gian lưới chúng ta hãy chọn một số và xem xét các khoảnh khắc của thời gian có dạng. Nhiệm vụ của chúng tôi là ước tính các giá trị tại các nút của để chúng tôi thay thế gia tốc trong các phương trình tốc độ tức thời thay đổi tốc độ tốc độ trung bình thay đổi tốc độ, coi chuyển động của cơ thể trong một khoảng thời gian Bây giờ chúng ta hãy thay thế các giá trị gần đúng thu được vào các phương trình của chúng ta. Các công thức kết quả cho phép chúng tôi tính toán các giá trị của các hàm tại nút lưới tiếp theo, nếu giá trị của các hàm này tại nút lưới trước đó đã biết. Sử dụng phương pháp đã mô tả, chúng ta có thể thu được bảng giá trị gần đúng của các thành phần vận tìm quy luật chuyển động của một vật, tức là bảng tọa độ gần đúng xt, yt? Tương tự như vậy! Chúng ta cóGiá trị của vx [j] bằng giá trị của hàm, tương tự đối với các mảng khác. Bây giờ nó vẫn là viết một vòng lặp, bên trong đó chúng ta sẽ tính toán vx thông qua giá trị đã được tính toán vx [j], và tương tự với các mảng còn lại. Chu kỳ sẽ là j từ 1 đến quên khởi tạo các giá trị ban đầu vx, vy, x, y theo công thức, x 0 = 0, y 0 = Pascal và C có các hàm sin x, cos x để tính sin và côsin. Lưu ý rằng các hàm này nhận đối số bằng cần vẽ biểu đồ chuyển động của cơ thể khi k= 0 và k> 0 và so sánh các đồ thị kết quả. Đồ thị có thể được xây dựng trong Excel. Lưu ý rằng các công thức tính toán rất đơn giản nên bạn chỉ có thể sử dụng Excel để tính toán và thậm chí không sử dụng ngôn ngữ lập trình. Tuy nhiên, trong tương lai, bạn sẽ cần giải quyết một vấn đề trong CATS, trong đó bạn cần tính toán thời gian và phạm vi chuyến bay của cơ thể, nơi bạn không thể làm gì nếu không có ngôn ngữ lập lưu ý rằng bạn có thể kiểm tra chương trình của bạn và kiểm tra đồ thị của bạn bằng cách so sánh kết quả tính toán với k= 0 với các công thức chính xác được đưa ra trong phần "Nghiên cứu phân tích".Thử nghiệm với chương trình của bạn. Đảm bảo rằng trong trường hợp không có lực cản của không khí k= 0 tầm bay lớn nhất với tốc độ ban đầu cố định đạt được là góc 45o. Còn lực cản của không khí thì sao? Khoảng cách cực đại đạt được ở góc nào?Hình bên cho thấy quỹ đạo của cơ thể lúc v 0 = 10 m / s, α = 45 °, g\ u003d 9,8 m / s 2, m= 1 kg, k= 0 và 1 thu được bằng mô phỏng số cho Δ t = 0,01. Bạn có thể tự làm quen với tác phẩm tuyệt vời của học sinh lớp 10 trường Troitsk, được trình bày tại hội nghị "Khởi động trong Khoa học" năm 2011. Tác phẩm dành để mô hình hóa chuyển động của một quả bóng tennis được ném theo một góc với đường chân trời có tính đến sức cản không khí. Cả mô hình số và thử nghiệm toàn quy mô đều được sử vậy, nhiệm vụ sáng tạo này cho phép các em làm quen với các phương pháp toán học và mô hình số, được sử dụng tích cực trong thực tế mà ít được học ở trường. Ví dụ, những phương pháp này đã được sử dụng trong việc thực hiện các dự án nguyên tử và vũ trụ ở Liên Xô vào giữa thế kỷ 20.

công thức tính lực cản trung bình